SAPA PRAHA obchodní a kulturní centrum


Pøejdi na obsah

Hlavní nabídka:


PORADNA VIET 27.01.2011

INFO VIETNAMSKY

Nová stránka 1

Luật mới về cư trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Cộng hoà Séc

 

Ngày 21 tháng 12 nãm 2010 Quốc hội CH Séc ðã phê chuẩn luật mới về cư trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Cộng hoà Séc (luật số 326/1999 Sb., về cư trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Cộng hoà Séc và về một số sửa ðổi trong các ðiều luật, qui ðịnh pháp lý sau ðó).

 Luật mới ðã ðược tổng thống CH Séc ký ngày 23 tháng 12 nãm 2010 và ðưa vào tập ðiều luật ngày 30 tháng 12 nãm 2010 theo số 427/2010. Có hiệu lực pháp lí từ ngày 1 tháng một nãm 2011.

  Qui ðịnh pháp lí, ðặt ra những ðiều kiện ðể nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ Cộng hoà Séc, là luật về cư trú của người nước ngoài (luật số 326/1999 Sb., về cư trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Cộng hoà Séc và về một số sửa ðổi trong các ðiều luật, qui ðịnh pháp lý sau ðó).

 Bổ xung lần cuối cùng, có hiệu lực từ ngày 1.1.2011, áp dụng hàng loạt thay ðổi.

 

Thay ðổi trong thủ tục cấp thị thực dài hạn

Ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn tiếp tục nộp tại cơ quan ðại diện ngoại giao. Qui ðịnh, rằng người nước ngoài chỉ có thể nộp ðơn tại cơ quan ðại diện ngoại giao ở tại nước của mình (tại quốc gia, nơi người ðó là công dân, hay là nơi cấp giấy tờ thông hành hộ chiếu cho người ðó, hoặc tại quốc gia, nơi mà người nước ngoài có giấy phép cư trú dài hạn hay vĩnh trú). Những trường hợp ngoại lệ liên quan tới nghĩa vụ này do nghị ðịnh của bộ Nội vụ qui ðịnh.

 Cơ quan ðại diện ngoại giao có thẩm quyền yêu cầu người nước ngoài, thoả thuận thống nhất trước thời ðiểm nộp ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn.

 Người nộp ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn sẽ phải thực hiện phỏng vấn, nếu như cơ quan ðại diện ngoại giao yêu cầu. Trong trường hợp người nước ngoài yêu cầu cấp thị thực dài hạn vì mục ðích kinh doanh, thì bao giờ cũng phải ðến ðể phỏng vấn.

 Theo luật mới, bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp thị thực dài hạn, và trong trường hợp ðơn bị từ chối thì sẽ có thông báo bằng vãn bản cho người nước ngoài về lí do không cấp thị thực dài hạn. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận ðược thông báo về việc không ðược cấp thị thực dài hạn, người nước ngoài có quyền yêu cầu thẩm tra ðánh giá lại nguyên nhân không cấp thị thực.

 LƯU Ý! Hiệu lực của thị thực dài hạn bị rút ngắn, theo luật mới thị thực dài hạn ðược cấp với thời hạn tối ða 6 tháng. Nếu như mục ðích cư trú của người nước ngoài trên lãnh thổ cần thời gian nhiều hơn 6 tháng, thì người nước ngoài có nghĩa vụ sớm nhất 90 ngày và muộn nhất 14 ngày trước khi thị thực dài hạn hết hiệu lực phải nộp ðơn ðề nghị cấp giấy phép cư trú dài hạn. Ðơn này người nước ngoài phải nộp trực tiếp tại các vãn phòng chi nhánh ðịa phương của bộ Nội vụ.

 

Ðiều kiện mới khi nộp ðơn ðề nghị cấp cư trú dài hạn/vĩnh trú

 Ðể nộp ðơn ðề nghị cấp phép cư trú (cả dài hạn lẫn vĩnh viễn) người nước ngoài có nghĩa vụ ðến trực tiếp các vãn phòng chi nhánh ðịa phương của bộ Nội vụ.

 Mẫu mới của giấy phép cư trú (dài hạn và vĩnh viễn)

 Từ tháng 5 nãm 2011 công dân các nước thứ ba (nghĩa là không liên quan tới công dân liên minh châu Âu và cả các thành viên gia ðình họ) sẽ ðược cấp giấy phép cư trú có các chi tiết sinh trắc học. Các loại giấy phép cư trú cũ ðã cấp vẫn còn giá trị, và trong thời gian mà nó có hiệu lực.

 Nếu người nước ngoài nộp ðơn ðề nghị cấp phép cư trú dài hạn hay vĩnh viễn tại cơ quan ðại diện ngoại giao và ðơn ðược chấp nhận, thì có nghĩa vụ trực tiếp ðến các vãn phòng chi nhánh qui ðịnh của bộ Nội vụ ðể làm thủ tục lấy các trữ liệu sinh trắc học (hình khuôn mặt, vân tay), và ðiều này phải thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh vào lãnh thổ.

 Nếu như ðơn này ðược người nước ngoài nộp từ nơi cư trú của mình trên lãnh thổ Cộng hoà Séc thì bộ Nội vụ sẽ mời ðến ðể lấy các trữ liệu sinh trắc học.

 Sau khi lấy trữ liệu sinh trắc học và làm xong thẻ cư trú bộ Nội vụ sẽ mời người nước ngoài tới ðể nhận thẻ ðó.

 Nếu trong thời hạn qui ðịnh người nước ngoài không ðến lấy thẻ cư trú dài hạn, thì thủ tục sẽ bị ðình hoãn.

 Nếu trong thời hạn qui ðịnh người nước ngoài không ðến lấy thẻ vĩnh trú, thì có thể bị phạt tới 10 000 Kè.

 Khi gia hạn thẻ cư trú hay thực hiện những thay ðổi dữ liệu ghi trên ðó, thì sẽ ðược cấp thẻ cư trú mới.

 

Yêu cầu mới về chứng từ bảo ðảm nơi cư ngụ

Kèm theo ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn, giấy phép cư trú dài hạn hay vĩnh trú, yêu cầu phải xuất trình chứng từ bảo ðảm có nơi cư ngụ. Người nước ngoài có nghĩa vụ chứng minh có nơi ở bằng những loại chứng từ sau:

giấy tờ chứng minh, rằng là người sở hữu cãn hộ hay ngôi nhà ðó

giấy tờ chứng minh, rằng có quyền sử dụng cãn hộ hay ngôi nhà ðó

chứng nhận có công chứng của người, là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng cãn hộ hay ngôi nhà ðó, rằng ðồng ý cho người nước ngoài ðược ở.

 Các loại giấy tờ khác không ðược công nhận là chứng từ về việc bảo ðảm có chỗ ở!

 Nơi cư ngụ chỉ có thể ðược bảo ðảm ở những nơi sử dụng cho mục ðích ở, nhà trọ hay nhà nghỉ.

 Luật mới ðồng thời cũng tãng cường yêu sách với người cho ở. Người cho ở ðược hiểu không chỉ là người, cung cấp chỗ ở ðể thu tiền, mà là cả những người, nếu cho từ 5 người ngoại quốc trở lên ở (ngoại trừ trường hợp người ở là thân nhân).

 Ðể cho nơi ở tương ðối, mà người cho ở phải có nghĩa vụ bảo ðảm cho người ngoại quốc, luật mới qui ðịnh, rằng diện tích sàn cho phòng ở phải tối thiểu 8 m2, nếu như cho một người ở, 12,6 m2, nếu như cho hai người ở, cho mỗi người ở nữa, diện tích sàn tính thêm 5 m2.

 

Yêu cầu mới về chứng từ có bảo hiểm sức khoẻ ði ðường

Trong trường hợp, nếu người ngoại quốc nộp ðơn tại nước ngoài ðề nghị cấp thị thực dài hạn hay cấp phép cư trú dài hạn và ðược yêu cầu xuất trình chứng từ về bảo hiểm sức khoẻ ði ðường, thì bảo hiểm này phải bao trùm ðược chi phí liên quan tới việc chãm sóc y tế cấp bách và không thể trì hoãn, bao gồm cả chi phí liên quan tới việc vận chuyển, và là cả thi thể trong trường hợp tử vong, và ngoài ra bảo hiểm này cũng phải bao gồm cả nghĩa vụ thanh toán bảo hiểm cho trường hợp thương tật, xảy ra vì lí do cố tình, phạm lỗi hay cùng có lỗi của người ðược bảo hiểm và cả hậu quả do sử dụng ðồ uống có cồn hay chất kích thích hoặc chất gây nghiện của người ðược bảo hiểm. Mức giới hạn thanh toán bảo hiểm phải tối thiểu 60 000 EUR.

  Nếu người ngoại quốc nộp ðơn ở nước ngoài, thì bảo hiểm sức khoẻ ði ðường ðược phép ký không chỉ với các hãng bảo hiểm có quyền tham gia hoạt ðộng bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà Séc, mà cả với các hãng bảo hiểm có quyền tham gia hoạt ðộng bảo hiểm tại các quốc gia thành viên liên minh châu Âu khác, hay tại các nước, có cam kết ràng buộc bởi Hiệp ðịnh về khu vực kinh tế châu Âu (Ireland, Lichtenstejn, Na Uy), hay các nước, mà người ngoại quốc là công dân hoặc có phép cư trú. Trong những trường hợp này, thì người ngoại quốc có nghĩa vụ ngoài chứng từ về bảo hiểm sức khoẻ ði ðường còn phải xuất trình cả bản dịch hợp ðồng bảo hiểm có công chứng và tất cả các ðiều kiện bảo hiểm sang tiếng Séc. Theo yêu cầu còn phải xuất trình chứng từ ðã nộp bảo hiểm cho toàn bộ thời gian yêu cầu cư trú trên lãnh thổ. Trong trường hợp người nước ngoài ðã cư trú trên lãnh thổ và ðề nghị gia hạn thời gian cư trú cho thị thực dài hạn hay cấp phép cư trú dài hạn trên lãnh thổ hay gia hạn giá trị của giấy phép này, thì kèm theo ðơn còn yêu cầu xuất trình chứng từ về bảo hiểm sức khoẻ ði ðường, mà chỉ ðược phép ký với các hãng bảo hiểm có thẩm quyền hoạt ðộng bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà Séc và phải là loại chãm sóc sức khoẻ trọn vẹn.

 Những yêu cầu mới khi chứng minh bảo ðảm khả nãng tài chính ðể cư trú

Trong trường hợp, người nước ngoài kèm theo ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn hay cấp phép cư trú dài hạn có nghĩa vụ xuất trình chứng từ về bảo ðảm các ðiều kiện tài chính ðể cư trú trên lãnh thổ theo mức yêu cầu, phải chứng minh bằng một trong những chứng từ sau:

trích lục từ tài khoản ngân hàng mà người nước ngoài ðứng tên, trong ðó cho thấy, rằng người ngoại quốc có thể sử dụng phương tiện tài chính này trong thời gian cư trú trên lãnh thổ CH Séc.

chứng từ khác về bảo ðảm tài chính (ví dụ giấy mời do cảnh sát chứng thực),

thẻ tín dụng hợp lệ ðược quốc tế công nhận, mà có nghĩa vụ theo yêu cầu phải bổ xung thêm cả trích lục từ tài khoản ngân hàng mà người ngoại quốc ðứng tên, trong ðó cho thấy, rằng người ngoại quốc có thể sử dụng số tiền ðó trong thời gian cư trú trên lãnh thổ CH Séc.

Ðể chứng minh khả nãng tài chính cho cư trú vĩnh viễn, người ngoại quốc có nghĩa vụ xuất trình chứng từ, trong ðó cho thấy, rằng có thu nhập thường xuyên. Ðồng thời còn phải, thu nhập hàng tháng của người ngoại quốc và các thành viên trong gia ðình cư trú trên lãnh thổ không thấp hơn tổng sinh hoạt tối thiểu chung của những người cùng ðánh giá và chi phí ở. Thu nhập của người nước ngoài có thể ðược chứng minh chủ yếu bằng chứng nhận của nơi ðang làm việc về mức lương tháng bình quân ðã ðóng thuế, hoặc bản khai thuế thu nhập cá nhân, nếu là thu nhập từ kinh doanh. Nếu như không thể chứng minh thu nhập bằng hình thức tin cậy khác, thì có thể sử dụng như chứng từ bảo ðảm phương tiện tài chính ðể cư trú vĩnh viễn bằng trích lục từ tài khoản trong ngân hàng trong 6 tháng cuối cùng, trong ðó cho thấy, rằng người nước ngoài có mức thu nhập theo yêu cầu.

 

Thay ðổi trong ðiều chỉnh cư trú vì mục ðích kinh doanh    

Quyền cư trú vì mục ðích hoạt ðộng thu lợi nhuận trên lãnh thổ Cộng hoà Séc sẽ chỉ cấp cho người nước ngoài với mục ðích “làm việc“ hay “kinh doanh“ (nghĩa là không còn cấp phép cư trú cho mục ðích “tham gia pháp nhân“ ).

Ðơn ðề nghị cấp quyền cư trú vì mục ðích kinh doanh không chỉ cấp cho người nước ngoài, có kế hoạch kinh doanh tại Cộng hoà Séc như người hoạt ðộng sinh lời cá thể, mà theo luật mới còn cho cả người nước ngoài, muốn lưu trú trên lãnh thổ với qui chế tổ chức hay thành viên tổ chức có qui chế công ty thương mại hay hợp tác xã.

Ðối tượng nộp ðơn ðề nghị cấp thị thực dài hạn với mục ðích kinh doanh bao giỡ cũng phải có nghĩa vụ tham gia phỏng vấn tại cơ quan ðại diện ngoại giao.

 Trong trường hợp, người nước ngoài muốn ðổi mục ðích cư trú hiện có của mình thành mục ðích kinh doanh, thì có thể ðề nghị những thay ðổi như vậy, nếu như ðã cư trú hợp pháp trên lãnh thổ tối thiểu 2 nãm.

 

Kèm theo ðơn ðề nghị cấp/gia hạn phép cư trú dài hạn vì mục ðích kinh doanh, người ngoại quốc phải xuất trình:

chứng từ về ðãng ký vào danh lục phù hợp, danh sách hay thống kê (ví dụ danh lục kinh doanh hay danh lục thương mại); chứng từ cho thấy, rằng thu nhập hàng tháng của người ðó và những người cùng ðánh giá chung không thấp hơn tổng mức sinh hoạt tối thiểu và chi phí ở;

nếu là người hoạt ðộng sinh lời cá thể: chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền, rằng không nợ thuế và bảo hiểm an sinh xã hội và các ðóng góp vào chính sách lao ðộng của nhà nước; nếu cư trú trên lãnh thổ bằng qui chế tổ chức hay thành viên tổ chức có qui chế công ty thương mại hay hợp tác xã: chứng nhận, rằng công ty/hợp tác xã ðó không nợ thuế hay bảo hiểm an sinh xã hội và các ðóng góp vào chính sách lao ðộng của nhà nước;

theo yêu cầu, phải xuất trình ðịnh mức thuế thu nhập phải nộp.

 

Ðể có thêm thông tin chi tiết, hay trong trường hợp cần hỗ trợ pháp lí, các bạn có thể liên hệ với tổ chức công dân EUVIET theo các số ðiện thoại 602826625 (tiếng Séc) hay 608441033 (tiếng Ðức). Các vấn ðề liên quan tới bảo hiểm y tế của người nước ngoài, tới số ðiện thoại 776097233 (tiếng Việt)

 

Phần II- kỳ sau ðãng tiếp


Zpìt na obsah | Zpìt na hlavní nabídku