SAPA PRAHA obchodní a kulturní centrum


Pøejdi na obsah

Hlavní nabídka:


PORADNA VIET 20.09.2010

INFO VIETNAMSKY

 

Công dân các nước thứ ba có quyền lợi gì khi vào lãnh thổ Schengen?

 

 Trên lãnh thổ CH Séc cũng như toàn khu vực Schengen, về mặt nguyên tắc pháp lí, thì tất cả những ai cư trú hợp pháp ở ðây có quyền vào, nghĩa là ví dụ, những ai có thị thực hay người có quyền cư trú miễn thị thực, như công dân các quốc gia mà CH Séc hay tất cả EU có qui chế miễn thị thực. Không có thị thực hay không có quan hệ miễn thị thực thì không thể vào CH Séc và cả vùng lãnh thổ Schengen.

  Cộng hoà Séc là bộ phận của cái gọi là khu vực Schengen và như vậy những sửa ðổi pháp lí về việc vào lãnh thổ CH Séc, trên thực tiễn, là không thực hiện theo luật CH Séc về cư trú của người ngoại quốc, mà là tuân thủ theo qui ðịnh pháp luật châu Âu: gọi là bộ luật biên giới Schengen, nghị ðịnh châu Âu về tự do ði lại của công dân EU và trong chừng mực nhất ðịnh áp dụng cả hiệp ước Schengen.

 Nghĩa là vấn ðề trên nguyên tắc, khi vào lãnh thổ CH Séc người ngoại quốc sẽ có quyền vào cả lãnh thổ các nước Schengen khác và ngược lại, khi vào lãnh thổ các nước Schengen khác, thì người nước ngoài cũng có quyền vào cả CH Séc. Nhưng dĩ nhiên ðiều này không phải không có ngoại lệ, bao giờ cũng phụ thuộc vào, là liệu người ngoại quốc có thị thực, hay giấy phép cư trú khác, cho phép họ vào lãnh thổ của quốc gia cụ thể nào ðó hay không.

 

Ðiều kiện ðể cư trú ngắn hạn trên lãnh thổ CH Séc

 

(gọi là thời gian không vượt quá 3 tháng)

Công dân các nước thứ ba không có nghĩa vụ thị thực (chi tiết trong chỉ thị số 539/2001 ðang có hiệu lực) có thể lưu trú trên lãnh thổ CH Séc hay các nước Schengen khác trong thời gian 3 tháng trong vòng nửa nãm kể từ ngày nhập cảnh ðầu tiên, ðược hiểu là từ ngày vượt qua biên giới với bên ngoài của Schengen và ðược thể hiện trên dấu ðóng vào giấy tờ thông hành. Thời gian lưu trú tại các nước Schengen khác nhau kể cả CH Séc ðược tính gộp lại. Công dân các nước thứ ba có nghĩa vụ rời khỏi khu vực Schengen muộn nhất là vào ngày cuối cùng của thời gian 3 tháng lưu trú. Có thể ở lại trên lãnh thổ CH Séc hay các nước Schengen khác, chỉ trong trường hợp, là công dân nước thứ ba trở thành người có thị thực dài hạn hoặc giấy phép cư trú của một trong các quốc gia này.

 

Giải phóng khỏi nghĩa vụ thị thực không liên quan tới việc cư trú với mục ðích hoạt ðộng sinh lợi. Trong những trường hợp này (ví dụ với mục ðích lao ðộng hay kinh doanh) thì các ðối tượng này trước khi ðến lãnh thổ CH Séc phải ðề nghị cấp thị thực ngắn hạn.

 

Công dân các nước thứ ba có nghĩa vụ thị thực (chi tiết trong chỉ thị số 539/2001 ðang có hiệu lực) có thể lưu trú trên lãnh thổ CH Séc không cần thị thực trong thời gian không vượt quá 3 tháng với ðiều kiện, có giấy tờ thông hành còn hiệu lực và chứng từ về giấy phép hay thẻ cư  trú (dài hạn hoặc vĩnh viễn) do các nước Schengen khác cấp hay giấy phép vĩnh trú công nhận vị thế công dân cư trú dài hạn trong liên hiệp châu Âu trên lãnh thổ quốc gia thành viên EU khác hay thị thực quốc gia dài hạn loại D+C do các nước Schengen khác cấp, trong khi ðó khả nãng lưu trú tại CH Séc chỉ bao trùm thời hạn ba tháng ðầu của hiệu lực thị thực này (chứ nghĩa là không phải trong thời gian 3 tháng kể từ ngày vào lãnh thổ). Trong các trường hợp khác công dân quốc gia thứ ba có thể lưu trú trên lãnh thổ CH Séc chỉ cãn cứ trên thị thực Schengen thống nhất, mà người ðược cấp có quyền cư trú trên lãnh thổ Schengen theo thời hạn ghi trên thị thực, nhưng tối ða chỉ 3 tháng trong vòng sáu tháng kể từ ngày ðầu tiên vào lãnh thổ Schengen.

 Các cơ quan ðại diện ngoại giao CH Séc cấp thị thực Schengen thống nhất có giá trị trên toàn lãnh thổ Schengen, nếu như xuất trình ðủ các thủ tục qui ðịnh ðể cấp loại thị thực theo yêu cầu và ðồng thời công dân các nước thứ ba còn phải ðáp ứng các ðiều kiện sau:

không nằm trong danh sách hệ thống thông tin Schengen (SIS) vì lí do không cho nhập cảnh, không có nguyên nhân nguy cơ, rằng người nộp ðơn có thể ðe doạ an ninh khi lưu trú trên lãnh thổ các nước Schengen khác hay làm mất trật tự trị an ở ðó, hoặc ðe doạ mối quan hệ quốc tế giữa các nước Schengen, CH Séc là ðích chính của hành trình hay trong trường hợp quá cảnh qua lãnh thổ nhiều quốc gia mà nước ðầu tiên nằm trong Schengen, khi người ngoại quốc nhập cảnh bằng thị thực ấy, hộ chiếu, mà thị thực sẽ ðược dán vào ðó, có hiệu lực cho phép nhập cảnh vào tất cả các nước Schengen.

 Có tồn tại ba loại thị thực cho phép cư trú ngắn hạn trên lãnh thổ CH Séc, hay toàn khu vực Schengen. Từ nhập cảnh CH Séc ðến khu vực Schengen theo thông lệ thường cấp loại thị thực Schengen thống nhất.

 

Thị thực sân bay (loại A) là ngoại lệ từ quyền thông lệ ðược lưu trú không cần thị thực tại các khu vực quá cảnh ở phi trường quốc tế. Phạm vi người ngoại quốc, có thể ðược lưu trú trong khu vực quá cảnh các phi trường quốc tế trên lãnh thổ CH Séc chỉ cãn cứ vào thị thực sân bay ðược cấp, qui ðịnh trong luật số 446/2005 Sb., và những sửa ðổi sau ðó. Thời hạn của thị thực sân bay ðược qui ðịnh theo dự tính số lượng cư trú trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế, nhưng nhiều nhất là 3 tháng. Thị thực sân bay ðược cấp là loại một chiều (cho phép lưu trú tại khu vực quá cảnh trong thời gian chờ chuyến bay ðược ghi trên vé bay) hoặc hai chiều (cho phép lưu trú kép tại khu vực quá cảnh trong thời gian chờ chuyến bay ðược ghi trên vé). Thị thực do cơ quan ðại diện ngoại giao CH Séc ở nước ngoài cấp, mà thời gian giải quyết là trong vòng 30 ngày từ khi nộp ðơn.

 

Thị thực quá cảnh (loại B) cho phép công dân các nước thứ ba ðược quá cảnh qua lãnh thổ CH Séc (và các nước Schengen khác) trên hành trình từ một nước thứ ba ðến một nước thứ ba khác. Thời hạn của thị thực quá cảnh ðược qui ðịnh theo dự tính số lần hành trình trên lãnh thổ, nhưng tối ða là 6 tháng. Thị thực quá cảnh ðược cấp có loại một chiều (cho phép lưu trú trên lãnh thổ tối ða 5 ngày), và hai chiều (cho phép lưu trú kép trên lãnh thổ tối ða 5 ngày). Thị thực do cơ quan ðại diện ngoại giao CH Séc ở nước ngoài cấp, mà thời gian giải quyết là trong vòng 30 ngày từ khi nộp ðơn.

 

 

Thị thực cư trú ðến 90 ngày (loại C) cho phép công dân các nước thứ ba cư trú trên lãnh thổ CH Séc (và các nước Schengen khác) trong thời gian ghi trên thị thực, với ðiều kiện tổng thời gian cư trú không ðược vượt quá 3 tháng trong vòng nửa nãm kể từ ngày nhập cảnh ðầu tiên, nghĩa là từ ngày ðầu tiên vượt qua biên giới với bên ngoài của Schengen, cãn cứ vào dấu trên hộ chiếu thông hành. Thị thực do cơ quan ðại diện ngoại giao CH Séc ở nước ngoài cấp, mà thời gian giải quyết là trong vòng 30 ngày từ khi nộp ðơn.

 

Ðiều kiện ðể ðược cư trú trên lãnh thổ CH Séc lâu hơn 3 tháng

Ðiều kiện ðể ðược cư trú trên lãnh thổ CH Séc lâu hơn 3 tháng do luật ngoại kiều qui ðịnh. Hài hoà duy nhất với các quốc gia Schengen khác là vấn ðề cấp thị thực dài hạn loại D+C, mà trong thời gian ba tháng ðầu cho phép lưu trú cả ở các nước Schengen khác. Nhưng ðiều kiện ðể ðược cấp loại thị thực này là phải ðáp ứng các ðiều kiện ðòi hỏi của thị thực Schengen thống nhất.

 Công dân các nước thứ ba cần phải có thị thực dài hạn hay giấy phép cư trú dài hạn khi lưu trú trên lãnh thổ CH Séc với thời gian dài hơn 3 tháng.

 Ðiều kiện ðể ðược cấp thị thực quốc gia dài hạn của CH Séc (gọi là cư trú trên 90 ngày- thị thực loại D+C hay D), ðược qui ðịnh trong các ðiều 30-34 luật ngoại kiều. Trong trường hợp, nếu ðồng thời ðáp ứng cả các ðiều kiện ðể cấp thị thực Schengen thống nhất, thì thị thực ðược cấp là loại D+C; nếu người ngoại quốc không ðáp ứng ðược các ðiều kiện này, thì sẽ ðược cấp thị thực loại D. Thị thực loại D cho phép người sở hữu trên ðường ðến CH Séc chỉ ðược ði quá cảnh qua lãnh thổ các nước Schengen khác; thời gian quá cảnh chỉ ðược phép tối ða 5 ngày. Nhưng một số nước Schengen chỉ cho phép người có thị thực dài hạn quá cảnh qua lãnh thổ của mình lần ðầu tiên, khi ðến quốc gia cấp ra thị thực ðó.

 Ðơn ðề nghị cấp thị thực cư trú trên 90 ngày do cơ quan ðại diện ngoại giao CH Séc cấp, và chỉ trong những trường hợp theo luật qui ðịnh thì cả cảnh sát CH Séc cũng có quyền. Thời hạn giải quyết ðơn là ðến 90 ngày từ khi nộp ðơn, trong những trường hợp phức tạp ðến 120 ngày kể từ khi nộp ðơn; nếu như mục ðích cư trú là học tập hay các hoạt ðông sư phạm hoặc nghiên cứu, thì thời hạn giải quyết ðơn là ðến 60 ngày kể từ khi nộp ðơn và nếu như ðó là thị thực vì mục ðích.

 

Người nước ngoài cũng phải có khả nãng bổ xung những gì? Ðủ ðiều kiện bảo ðảm cuộc sống

 

(1)  Ðảm bảo ðiều kiện cuộc sống khi cư trú trên lãnh thổ chứng minh bằng cách, nếu như luật không có qui ðịnh khác kèm theo, xuất trình

(a)  tiền mặt với mức tối thiểu

  1. 1010,- Kè cho một ngày cư trú, nếu như hình thức cư trú không có tổng cộng cao hơn thời gian 30 ngày,
  2. 30 300,- Kè, nếu như có thời gian cư trú trên lãnh thổ vượt quá 30 ngày, với ðiều kiện là số tiền này cho mỗi tháng dự trù cho thời gian cư trú trên lãnh thổ sẽ tính luỹ tiến thêm 4040,- Kè,
  3. 101 000,- Kè, nếu như ðó là cư trú vì mục ðích kinh doanh, mà thời gian tổng cộng vượt quá 90 ngày;

(b)  chứng nhận ðã thanh toán dịch vụ, liên quan tới cư trú của người ngoại quốc trên lãnh thổ, hoặc chứng từ, rằng dịch vụ sẽ ðược cung cấp miễn phí.

(2)  Khả nãng bảo ðảm cuộc sống trên lãnh thổ có thể, thay vì tiền mặt ðược nêu trong mục 1, chứng minh

(a)   trích lục từ tài khoản ngân hàng dưới tên của người ngoại quốc, trong ðó cho thấy, rằng người ngoại quốc trong thời gian cư trú tại CH Séc có thể sử dụng khoản tiền với mức ðược ghi trong mục 1, hay

(b)   các chứng từ bảo ðảm tài chính khác, ví dụ thẻ tín dụng ðược quốc tế công nhận.

(3)  Người ngoại quốc sẽ học tập trên lãnh thổ, có thể xuất trình như chứng từ bảo ðảm cuộc sống khi cư trú cam kết do cơ quan nhà nước hay pháp nhân cấp, rằng bảo ðảm cư trú cho người ngoại quốc trên lãnh thổ bằng cách cung cấp tiền mặt với mức sống tối thiểucho 1 tháng cư trú theo kế hoạch, hay chứng từ, rằng tất cả mọi chi phí liên quan tới việc học tập và cư trú sẽ ðược ðài thọ bởi cơ quan tiếp nhận (nhà trường). Nếu như mức trong cam kết này không ðạt tới qui ðịnh, thì người ngoại quốc có nghĩa vụ xuất trình chứng từ về sở hữu khoản tiền chênh lệch giữa mức sống tối thiểu và mức cam kết cho thời gian cư trú theo kế hoạch, nhưng tối ða là gấp 6 lần mức sống tối thiểu.

Chứng từ bảo ðảm cuộc sống trong thời gian cư trú có thể thay thế bằng quyết ðịnh hay hợp ðồng về chia sẻ hỗ trợ   tài chính nhận ðược trên cơ sở hiệp ðịnh quốc tế, mà CH Séc ràng buộc.

(4)  Người ngoại quốc chưa ðủ 18 tuổi, có nghĩa vụ chứng minh khả nãng bảo ðảm cuộc sống khi cư trú bằng một nửa mức qui ðịnh trong mục 1.

 

 

Chỉ thị của Quốc hội châu Âu ngày 22.03.2010

 

Uỷ ban ðã tiếp nhận chỉ thị của Quốc hội châu Âu và Uỷ ban, mà theo ðó sửa ðổi Hiệp ðịnh về thực hiện các thoả thuận Schengen và chỉ thị (ES số 562/2006), nếu nói về vấn ðề ði lại của người mang thị thực dài hạn (7392/10). Thị thực dài hạn, mà nói thẳng ra là cách gọi thị thực loại D, là thị thực ðược cấp cho công dân các nước thứ ba cho thời gian cư trú dài hơn ba tháng.

Qui ðịnh mới liên quan chủ yếu tới ba khía cạnh: tự do ði lại, thời hạn giá trị tối ða của thị thực dài hạn và phương diện an ninh. Nếu nói về ði lại tự do, thì công dân các quốc gia thứ ba có thị thực dài hạn ðược ðặt ở vị thế ngang bằng với công dân các nước thứ ba có giấy phép cư trú: trong thời gian ðến ba tháng thuộc bất kỳ thời kỳ sáu tháng nào cũng có thể tự do ði lại trên lãnh thổ các nước Schengen khác. Ðiều này quan trọng vì hai lí do: thứ nhất với mục ðích ði lại tự do trong khuôn khổ khu vực Schengen nói chung và thứ hai là mục ðích cụ thể quá cảnh các nước Schengen khác khi trở về quốc gia ðã cấp thị thực ấy. Theo qui ðịnh từ trước khi sửa ðổi thì công dân các nước thứ ba với thị thực dài hạn nội bộ quốc gia với thời gian nhiều hơn ba tháng chỉ ðược phép cư trú trên lãnh thổ quốc gia Schengen nào ðã cấp cho thị thực, và ði qua các nước thành viên khác chỉ là ðể tới quốc gia ðã cấp thị thực. Trong thời gian cư trú, nhưng công dân này không ðược phép ði sang các nước Schengen khác (kể cả vì những mục ðích hợp lệ như buôn bán, hội họp, thãm viếng, v.v...) cả quá cảnh qua các nước khác khi trở về quê hương, là ðiều mà trong nhiều trường hợp ðã gây ra phiền phức.

 Sửa ðổi mới ðồng thời qui ðịnh, rằng thời hạn của thị thực dài hạn không ðược vượt quá một nãm. Nếu như quốc gia thành viên nào cho phép người ngoại quốc cư trú lâu hơn một nãm, thì trước khi thị thực dài hạn hết hiệu lực phải thay bằng giấy phép cư trú. Nói cách khác, các nước Schengen trong các trường hợp này có nghĩa vụ thay thế thị thực dài hạn bằng giấy phép cư trú.

 


Zpìt na obsah | Zpìt na hlavní nabídku